Giáo xứ Tân Thái Sơn  - Giáo Hạt Tân Sơn Nhì - Giáo Phận Sài Gòn - LM chính xứ: Phêrô Lê Hoàng Chương  - LM Phó xứ: Gioan Baotixita Trần Nhật Thanh - Andre Nguyễn Công Thái  -  "KHÔNG CÓ TÌNH THƯƠNG NÀO CAO CẢ HƠN TÌNH THƯƠNG CỦA NGƯỜI ĐÃ HY SINH TÍNH MẠNG VÌ BẠN HỮU CỦA MÌNH." (Ga:15,13) Ave Ma-ri-a - "Phúc thay kẻ lắng nghe và tuân giữ lời Thiên Chúa." (Lc 11, 28) - Thành Lập Và Quản Trị Trang Web: Giuse Trần Đình Cánh.

Bộ Giáo Luật: Quyển IV- Nhiệm Vụ Thánh Hóa Của Giáo Hội - Điều 1063 - 1123

Bộ Giáo Luật: Quyển IV- Nhiệm Vụ Thánh Hóa Của Giáo Hội - Điều 1063 - 1123 

Quyển IV. Nhiệm Vụ Thánh Hoá Của Giáo Hội điều 1063 - 1123

CHƯƠNG 1: MỤC VỤ HÔN NHÂN VÀ NHỮNG VIỆ PHẢI LÀM
 TRƯỚC KHI HÔN NHÂN ĐƯỢC CỬ HÀNH

Điều 1063

Các vị chủ chăn các linh hồn buộc phải liệu sao  cho cộng đoàn Giáo Hội của mình biết trợ giúp  các Kitô hữu, để bậc hôn nhân đuợc bảo tồn trong tinh thần Kitô giáo và tiến tới trong sự hoàn thiện. Việc trợ giúp này phải được thục hiện nhất là:

10bằng việc giảng thuyết bằng việc huấn giáo thích hợp cho nhi đồng, thanh niên và người thành niên, và cùng bằng việc sủ dụng  các phương tịên truyền thông xã hội nhờ đó  cácKitô hữu đựoc giáo huấn về ý nghĩa hôn nhân Kitô giáo và về vai trò của người phối ngẫu ũng như của các bậ cha mẹ Kitô giáo

20 bằng sự chuẩn bị cá nhân để kết hôn, nhờ đó hai vợ chồng  được sẳn sàng hướng đến sự thánh thiện cũng như  những bổn phận của bậc sống mới.

30 bằng iệc cử hành hôn nhân cách hũu hiệu theo phụng vụ, để minh hoạ rằng hai người phối  ngẫu và biểu hiện của  của mầu nhiệm hiệp nhất và tình yêu phong phú giữa Chúa Kitô và Giáo Hội, và họ tham dự vào mầu nhiệm  ấy.

 40 bằng việc giúp đỡ các đôi vợ chồng, để khi trung thành  gìn giử và bảo vệ  giao ứoc hôn nhân họ biết sống cuộc đời đôi bạn ngày càng thánh thiện và hoàn hảo hơn.

Điều 1064

Đấng Bản Quyền  địa phương  liệu sao đêåtổ chức chu đáo việc trợ giúp ấy, sau khi đã tham khảo ý kiến của các người nam  cũng như nữ giàu kinh nghiệm và có chuyên môn, nếu thấy thuận tiện.

Điều 1065

# 1. Người công giáo nào chưa lãnh bí tích Thêm Sức, thì phải lãnh bí tích ấy trước khi kết hôn, nếu điều đó có thể thực hiện được mà không có bất tiện nghiêm trọng.

# 2. Để lãnh nhận bí tích hôn nhân cách hữu hiệu, tha thiết khuyên nhủ đôi bạn nên lãnh nhận bí tích Sám Hối và bí tích Thánh Thể.

Điều 1066

Trước khi cử hành bí tích Hôn Nhân phải biết chác không có gì cản trở việc cử hành bí tích thành sự và hợp thức

Điều 1067

 Hội Đồng Giám mục phải ấn định những quy tắc về việc khảo hạch các đôi bạn, cũng như về việc rao hôn phối và về những phương thế thích hợp khácđể thực hiện những cuộc điều tra, những việc đó là cần thiết trước khi cử hành hôn nhân; một khi những quy tắc ấy được tuân giữ cẩn thận, cha sở có thể tiến hành việc chứng hôn.

Điều 1068

Trong cơn nguy tử, nếu không thể có những chứng cớ khác và nếu không có những dấu chỉ nghịch lại, thì chỉ cần đôi bạn cam kết, với lời thề nếu cần, rằng mình đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội và không mắc ngăn trở nào.

Điều 1069

Tất cả mọi tín hữu buộc phải trình báo cho cha sở hoặc cho Đấng Bản Quyền địa phương những ngăn trở mà họ biết được, trước khi hôn nhân được cử hành.

Điều 1070

Nếu người thực hiện việc điều tra không phải là cha sở có thẩm quyền chứng hôn, thì người này phải thông báo sớm hết sức cho cha sở biết kết quả việc điều tra ấy bằng một văn thư chính thức.

Điều 1071

# 1. Trừ trường hợp cần thiết, nếu không có phép Đấng Bản Quyền địa phương, không ai được chứng hôn:

10 hôn hân của những người không có cư sở.

20 hôn nhân nào không thể hiện được công nhận hay không thể được cử hành chiếu theo quy tắc của luật dân sự;

3hôn nhân của những người mắc những nghĩa vụ tự nhiên phát sinh do buộc phối hợp trước, đối với bên kia hoặc đối với con cái;

4hôn nhân của người đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công giáo;

5hôn nhân của người còn đang bị mắc vạ ;

60hôn nhân của người vị thành niên, khi cha mẹ không hay biết không hay biết hoặc đã phản đối cách hợp lý;

70 hôn nhân cử hành qua người đại diện, được nói đến ở điều  1015.

#2. Đấng Bản quyền địa phương  không được ban phép  chứng hôn cho người đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công giáo, trừ khi đã giữ các quy tắc được nói đến ở điều 1125, với những thích nghi cần thiết .

Điều 1072

 Cácvị chủ chăn các linh hồn phải lệu sao để ngăn cản việc cử hành hôn nhân  của những người trẻ chưa tới tuổi, mà phong tục địa phương chấp nhận cho kết hôn.

CHƯƠNG 2:  NGĂN TRỞ TIÊU HÔN NÓI CHUNG

Điều 1073

Ngăn trở tiêu hôn làm cho người ta không có năng cách để kết hôn thành sự.

Điều 1074

Ngăn trở được coi là công khai khi có thể  chứng minh ở toà ngoài; đối lại là ngăn trở kính đáo.

Điều 1075

#1. Việc chính thức tuyên bố khi nào luậtThiên CHúacấm kết hônhay tiêu hao thuộc quyền bính tối cao của Giáo Hội mà thôi.

#2. Cũng cố quyền bính tối cao ấy mới có quyền thiết lập những ngăn trở khác đối với  những người đã được Rửa Tội.

Điều 1076

#1. Tục lệ nào đã du nhập một ngăn trở mới hoặc nghịch với những ngăn trở hiện có  đều bị phi bác.

Điều 1077

#1.Trong một trường hợp đặc biệt, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cấm những người  thuộc quyền mình đang ở bất cứ nào và mọi người hiên đang cư ngụ trong địa hạt của mình không đượckết hôn, nhưng chỉ trong một thời gian mà thôi, vì một lý do nghiêm trong và bao lâu lý do ấy còn  kéo dài.

#2. Chỉ có quyền bính tối cao  của Giáo Hội mới có thể thêm một điều khoản tiêu hôn vào lệnh cấm ấy.

Điều 1078

#1. Đấng Bản Quyền địa phương  có thể miễn chuẩn cho những người thuộc quyền mình  đang ở bất cứ nơi nào và mọi người  đang cư gnụ trong địa hạt của mình khỏi mọi ngăn trở thộc luật Giáo Hội, trừ những ngăn trở mà Tông Tòa dành riêng cho quyền miễn chuẩn.

#2. Nhũng ngăn  trở mà Tông Toà dành riêng cho mình quyền miễn chuẩn là;

10 ngăn trở do các chức thánh, hoặc do lời khấn công vĩnh viễn giữ đức khiết tịnh  trong một hội dòng thuộc luật giáo hoàng;

20 ngăn trở do tội ácđựơc nói đến ở điều 1090.

#3. Không bao giờ được miễn chuẩn những ngăn trở do họ máu dọc hay họ máu hàng ngang bậc thứ hai.

Điều 1079

#1. Trong  những trường hợp nguy tử khẩn cấp, Đấng Bản Quyền địa phương  có thể miễn chuẩn cho những người thuộc quyền mình đang ở bất cứ nơi nào hoặc mọi người đang cư ngụ trong địa hạt của mình khỏi phải giữ thể thức cử hành  hôn nhân, và khỏi mọi ngăn trở, cũnh từng ngăn trở công khai hay kín đáo thuộc luật Giáo Hội, trừ ngăn trở do thánh chức linh mục.

#2. Trong cùng các hoàn cảnh đượcnói đến ở #1, nhưng chỉ trong những trường hợp không thể đến với Đấng Bản Quyền địa phương được, thì cả cha sở hay thừa tác viên có chức thánh đã được uỷ quyền họp pháp, lẫn tư tế chứng hôn chiếu theo quy tắc của điều 1116#2, đều có cũng một quyền miễn chuẩn ấy.

#3. Trong cơn  nguy tử, cha giải  tội có quyền miễn  chuẩn  những ngăn trở  kín đáo ở toà trong, vào lúc hoặc ngoài lúc ban bí tích Sám Hối.

#4. Trong trường hợp được nói  đến ở #2, phải được coi là không thể đến với Đấng  Bản Quyền địa phương được, nếu chỉ có thể liên lạc với ngài qua điện hoặc qua điện thoại .

Điều 1080

#1.Mỗi khi khắp phá ra một ngăn trở vào lúc mọi sự đã sẵn sàng cho lễ cưới và không thể hoãn hôn lễ lại cho đến khi xin được phép chuẩn của nhà chức trách có thẩm  quyền mà không có nguy cơ thiệt hại nặngï nề có thể xảy ra thì Đấng Bản Quyền địa phương có quyền miễn chuẩn tất cả mọi ngăn trở, trừ những ngăn trở được nói đến ở điều 1078 #2,10 và nếu ngăn trở còn kín đáo,thì tất cả những vị được nói đến ở điều 1079 ##2-3 cũng có quyền ấy,nhưng phải giữ những điều kiện mà điều này đòi buộc.

#2.Quyền này cũng có giá trị để thành sự hoá hôn nhân, nếu trì hoãn sẽ  có nguy cơ như trên và  nếu không đủ thời gian để  nại đến Tông Toà hoặc Đấng Bản Quyền địa phương, đối với những ngăn trỏ mà ngài có quyền miễn chuẩn đựơc.

 Điều 1081

Cha sở hoặc tư tế hay phó tế được nói  đến ở điều 1079 #2 phải lập túc thông báo cho Đấng Bản Quyền địa phương biết phép chuẩn đã đựơc ban ở toà ngoài và phải nghi phép chuẩn ấy vào sổ hôn phối.

Điều 1082

Trừ khi phúc chiếu của Toà Ân Giải quy định cách khác,phép chuẩn một ngăn trở kín đã được ban ở toà trong  nhưng ngoài bí tích, phải được ghi trong  một cuốn sổ được lưu giữ cẩn thận tại văn khố mật của toà giám mục và nếu sau ngăn trở thành công khai,thì không cần phải một phép chuẩn nào khác ở toà ngoài.

CHƯƠNG 2: NGĂN TRỞ TIÊU HÔN NÓI RIÊNG

Điều 1083

#1. Người nam chưa trọn mười sáu tuổi cũng như người nữ chưa trọn mười bốn tuổi, không thể kết hôn thành sự.

#2. Hội Đồng Giám Mục có trọn quyền ấn định tuổi cao hơn để kết hôn cách hợp thức.

Điều 1084

#1. Bất lực giao hợp có trước khi kết hôn và vĩnh viễn, hoặc phía bên nam hoặc phía bên nữ, hoặc tuyệt đối tương đối, tự bản chất hủy tiêu hôn nhân.

#2. Nếu hồ nghi có ngăn trở bất lực, dù hồ nghi về luật hay về sự kiện, thì không được ngăn cản hôn  nhân thì cũng không  tuyên bố là hôn nhân bất thành, bao lâu còn hồ nghi.

#3. Tình trạng son sẽ không ngăn cản và cũng không hủy tiêu hôn nhân, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1098.

Điều 1085

#1. Người đang bị ràng buộc bởi dây hôn nhân trước, dù chưa hòa hợp, thì kết hôn cũng bất thành.

#2. Dù hôn nhân trước bất thành hoặc được tháo gỡ vì bất cứ lý do nào, thì không vì đó mà được phép kết hôn lần nữa, trước khi thấy rõ cách hợp thức và chắc chắn rằng  hôn nhân trước đã bất thành  hoặc đã được tháo gỡ.

Điều 1086

#1. Hôn nhân giữa một người đã được Rửa Tội trong Giáo Hội Công giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội ấy mà không rời bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát với một người không được Rửa Tội, thì bất thành.

# 2. Không được miễn chuẩn ngăn trở này, trừ khi đã hội đủ các điều kiện được nói đến ở điều 1125 và 1126.

#3. Nếu vào lúc kết hôn, một bên vốn được coi là đã được Rửa Tội, hoặc hồ nghi về việc Rửa Tội của người ấy, thì chiếu theo quy tắc của điều 1060, hôn nhân phải được suy đoán là thành sự, cho đến khi chứng minh được cách chắc chắn là một bên  đã được Rửa Tội, còn bên kia thì không.

Điều 1087

Những người đã lãnh nhận chức thánh kết hôn cũng bất thành.

Điều 1088

Những người bị ràng buộc bởi lời khấn công vĩnh viễn giữ đức khiết tịnh trong một hội dòng kết hôn cũng bất thành.

Điều 1089

Không thể có hôn nhân giữa một người nam và một người nữ bị bắt cóc hay ít là bị giam giữ với chủ ý kết hôn với người ấy, trừ khi người nữ tự ý lựa chọn cuộc hôn nhân ấy, sau khi đã được tách rời khỏi người bắt cóc và được đặt ở một nơi an toàn và tự do.

Điều 1090

#1. Kẻ chú ý kết hôn với một người nào đó mà gây ra cái chết cho người phối ngẫu của người ấy hay của mình, thì việc kết hôn này bất thành.

#2. Những người đã cộng tác với nhau cách thể lý hay luân lý để giết người phối ngẫu của họ, dù kết hôn với nhau cũng bất thành .

Điều 1091

#1. Những người có họ máu hàng dọc, từ dưới lên và từ trên xuống, hoặc pháp lý hoặc tự nhên, kết hôn với nhau bất  thành.

#2. Trong họ máu hàng ngang, hôn nhân bất thành  cho đến hết bậc thứ bốn.

#3.Ngăn trở họ máu không nhân cấp.

#4. không bao giờ cho phép kết hôn, nếu còn hồ nghi hai bên có họ máu với nhau ở bất cứ bậc nào thuộc hàng dọc hay ở bậc thứ hai thuộc hàng ngang.

Điều 1092

Những người có họ kết bạn ở bất cứ bậc nào thuộc hàng dọc kết hôn với nhau bất thành.

Điều 1093

Ngăn trở công hạnh phát sinh từ một cuộc hôn nhân bất tha2nhsau khi đã sống chung do tư hôn công khai hay hiển nhên; ngăn trở này tiêu hôn ở bậc thứ nhất thuộc hàng dọc giữa người chồng với những người nữ có họ máu với người vợ, và ngược lại.

Điều 1094

 Những người có họ với nhau do việc nhận con nuôi được pháp luật công nhận kết hôn với nhau bất thành ở hàng dọc  hoặc ở bậc thứ hai thuộc hàng ngang.

CHƯƠNG 4: SỰ ƯNG THUẬN HÔN NHÂN

Điều 1095

Không có khả năng kết hôn;

10 những người không sử dụng đủ trí khôn.

20 những người thiếu nghiêm trọng óc phán đoán về quyền lợi và nghĩa vụ chính yếu của việc trao ban và lãnh nhận nhau trong hôn nhân;

30 những người không thể đảm nhận những nghĩa vụ chính  yếu  của hôn nhân vì những nguyên nhân bản chất tâm lý.

Điều 1096

#1 .Để  có thể có sự ưng thuận hôn nhân, hai người kết ước ít nhất phải biết hôn nhân là một sự hiệp thông vĩnh viễn giữa môt người nam và một người nữ, nhắm đến việc sinh sản con cái do một sự cộng tác nào đó thuộc phạm vi phái tính.

#2. Sau tuổi dậy thì, phải suy đoán là có sự hiểu biết trên đây.

Điều 1097

#1. Sự lầm lẫn về nhân thân làm cho  hôn nhân bất thành.

#2. Sự lầm lẫn về tư cách của một người, ngay cả khi tư cách ấy là nguyên nhân của khế ước, không làm cho hôn nhân bất thành, trừ khi tư cách ấy được nhắm đến cách trực tiếp và chủ yếu.

Điều 1098

Người kết hôn bị lừa gạt về một tư cách nào đó của phía bên kia, với chủ ý để mình ưng thuậ, và nếu tư cách ấy tự bản chất có thể làm xáo trộn nghiêm trọng sự hiệp thông vợ chồng, thì hôn nhân bất thành.

Điều 1099

Sự nhầm lẫn về tính đơn nhất hay tính bất khả phân ly hoặc về phẩm giá bí tích của hôn nhân không làm cho sự ưng thuận hôn nhân bị hà tỳ, miễn là sự lầm lẫn ấy không chi phối ý chí.

Điều 1100

Việc biết hay tưởng rằng hôn nhân vô hiệu không nhất thiết loại trừ sự ưng thuận của hôn nhân.

Điều 1101

#1. Sự ưng thuận trong lòng được suy đoán là phù hợp với những lời nói hay những dấu chỉ được sử dụng trong khi cử hành hôn nhân.

#2. Nếu một bên hay cả hai bên, bằng một hành vi tích cực của ý chí, loại trừ trước hôn nhân, hoặc một yếu tố chính yếu nào, hoặc một  đặc tính chính yếu nào của hôn nhân, thì họ kết hôn với nhau bất thành.

Điều 1102

#1. Kết hôn với điều kiện về tương lai thì bất thành.

#2. Kết hôn với điều kiện về quá khứ hay hiện tại có thành sự hay không là tùy theo nội dung của điều kiện ấy có hay không.

#3. Tuy nhiên, điều kiện được nói đếnở #2 không thể đượcđặt ra cách hợp pháp, trừ khi Đấng Bản Quyền địa phương cho phép bằng văn bản.

Điều 1103

Hôn nhân bất thành, nếu vì bạo lực hay vì sợ hãi nghiêm trọng từ bên ngoài, mặc dầu không cố ý gây nên, người ta buộc phải lựa chọn hôn nhân để tự giải thoát.

Điều 1104

#1. Để kết hôn thành sự, hai bên kết ướccần phải có mặt cùng một lúc, hoặc đích thân, hoặc qua người đại diện.

#2. Hai vợ chồng phải biểu lộ sự ưng  thuận hôn nhânbằng lời nói, nhưng nếu không thể nói được, thì bằng những dấu hiệu tương đương.

Điều 1105

#1. Để việc kết hôn qua người đại diện được thành sự thì buộc.

10 phải có một sự uỷ nhiệm đặc biệt để kết hôn   với một người nhất định;

20 người đại diện phải phải được chính người  uỷ nhiệm chỉ định và chính họ đích thân chu toàn phận sự.

#2.Để có hiệu lực, giấy uỷ thác phải được người uỷ nhiệm ký tên, và ngoài ra còn phải có chữ ký của cha sở hay của Đấng Bản Quyền địa phương tại nơi làm giấy uỷ nhiệm, hoặc của một linh mục được một trong hai người uỷ nhiệm, hoặc  của ít nhất là hai nhân chứng, hoặc phải được soạn dựa vào một văn bản chính thức chiếu theo quy tắc của luật dân sự.

#3. Nếu người uỷ nhiệm không biết viết, thì phải ghi chú điều ấy vào chính giấy uỷ nhiệm và phải có thêm một nhân chứng khác, chính nhân chứng này cũng phải ký tên vào giấy uỷ nhiệm; bằng không, giấy uỷ nhiệm sẽ vô giá trị.

#4. Nếu người uỷ nhiệm thu hồi giấy uỷ nhiệm hoặc bị mất trí  trước khi người đại diện kết hôn nhân danh người uỷ nhiệm, thì hôn nhân bất thành, ngay cả khi người đại diện hay người kết ước kia không biết những việc đó.

Điều 1106

Có thể kết hôn qua thông dịch viên; tuy nhiên, cha sở không được chứng hôn, trừ khi biết rõ lòng trung thực của thông dịch viên.

Điều 1107

Ngay cả khi kết hôn bất thành vì có một ngăn trở hay vì thiếu thể thức, sự ưng thuận đã bày tỏ trước đây được suy đoán là vẫn còn, cho đến khi biết rõ là sự ưng thuận đã bi thu hồi lại.

CHƯƠNG 5: NGHI THỨC CỬ HÀNH HÔN NHÂN

Điều 1108

#1. Hôn nhân chỉ thành sự khi được kết ước trước mặt vị chứng hôn, là Đấng Bản Quyền địa phương hay cha sở, hoặc một tư tế hay một phó tế đã được một rong hai vị trên ủy quyền, và trước mặt hai nhân chứng, nhưng phải theo những quy tắc được quy định  trong những điều khoảng sau đây, và miễn là vẫn giữ nguyên  những biệt lệ được nói đếnở các điều 114,1112 #1,1116 và 1127 #1-#2.

#2. Vị chứng hôn chỉ được hiểu là người hiện diện để yêu cầu hai bên kết ước biểu lộsự ưng thuận và để nhân danh Giáo Hội  chấp nhận sự biểu lộ ấy.

Điều 1109

Chiếu theo chức vụ,Đấng Bản Quyền địa phương và cha sở chứng hôn thành sự trong giới hạn địa hạt của mình, chẳng những cho những người không thuộc quyền, miễn là một trong hai người thuộc lễ để Latinh trừ khi các vị ấy bị vạ tuyệt thông, hoặc vạ cấm chế, hoặcbị huyền chức do án lệnh hay do sắc lệnh, hoặc đã bị tuyên bố như vậy.

Điều 1110

Đấng Bản Quyền và cha sở tòng nhân, chiếu theo chức vụ, chỉ chứng hôn thành sự cho những đôi nào, mà ít ra một người kết ướclà người thuộc quyền mình, trong giới hạn thẩm quyền của mình.

Điều 1111

#1. Bao lâu còn chu toàngiáo vụ của mình cách hữu hiệu, Đấng Bản Quyền địa phương và cha sở có thể uỷ nhiệm năng quyền, kể cả năng quyền tổng quát, cho các tư tế và phó tế,để chứng hôn trong giới hạn của địa hạt mình.

#2. Để được hữu hiệu, việc ủy nhiệm năng quyền chứng hôn phải được minh nhiên ban cho những người nhất định; nếu là một sự uỷ quyền riêng biệt, thì có giá trị đối với một hôn nhân nhất định, còn nếu là một sự uỷ nhiệm tổng quát, thì phải ban bằng văn bản.

Điều 1112

#1. Ở đâu thiếu tư tế và phó tế, Giám Mục giáo phận có thể uỷ quyền cho giáo dânđể cứng hôn, sau khi được Hội Đồng Giám MuÏc chấp thuận và được Toà Thánh ban phép.

#2. Phải chọn một người giáo dân có khả năng xứng hợp để có thể đào tạo các đôi vợ chồng tương lai và có đủ tư cách cử hành phụng vụ hôn nhân cách đúng phép.

Điều 1113

Trước khi ban uỷ quyền riêng biệt, phải chu toàn tất cả những gì luật đã ấn định để chứng minh tình trạng thong dong của các bên.

Điều 1114

 Người chứng hôn hành động bất hợp pháp, nếu họ không có sự xác tính, về tình trạng thong dong những người kết ước chiếu theo quy định của luật cũng như về phép của cha sở, nếu có thể, mỗi khi họ chứng hôn do sự uỷ nhiệm tổng quát.

Điều 1115

Hôn nhân phải được cử hành tại giáo xứ mà một trong hai người kết ước có cư sở hay đã cư ngụ một tháng, hoặc nếu là những người không có cư sở, phải được cử hành tại giáo xứ mà họ đang cư ngụ; hôn nhân có hể được cử hành tại nơi khác, khi có phép của Đấng Bản Quyền riêng hay của cha sở riêng.

Điều 1116

#1. Nếu không thể có hay không thể đến với một vị chứng hôn có thẩm quyền chiếu theo quy tắc của luật, mà không gặp bất tiện nặng, thì những người nào muốn kết hôn cách thành sự và hợp pháp trước ma85t các nhân chứng mà thôi.

10 trong trường hợp nguy tử.

20 ngoài trường hợp nguy tử, miễn là dự đoán theo sự khôn ngoan rằng tình trạng ấy sẽ kéo dài suốt tháng.

# 2. Trong cả hai trường hợp, nếu có một tư tế hay một phó tế khác có thể diện, thì phải mời vị ấy đến chứng kiến buổi cử hành hôn lễ cùng với các nhân chứng, mặt dù hôn nhân trước mặt các nhân chứng mà thôi vẫn thành sự.

Điều 1117

Phải tuân giữ thể thức ấn định ở trên, nếu ít là một trong hai bên kết ước đã được Rửa Tội trong Giáo Hội Công giáo và đã không rời bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát, miễn là vẫn giữ nguyên những quy d8i5nh ở điều 1127#2.

Điều 1118

#1. Hôn nhân giữa hai người Công giáo hoặc giữa một người Công giáo phải được cử hành trong nhà thờ giáo xứ, hôn nhân này có thể cử hành trong một nhà thờ khác hoặc trong một nhà nguyện, nếu có phép của Đấng Bản Quyền địa phương hay cha sở.

#2. Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép cử hành hôn nhân tại một nơi thích hợp khác.

#3. Hôn nhân giữa một gười Công giáo và một người không được Rửa Tội có thể cử hành  trong nhà thờ hay một nơi thích hợp khác.

Điều 1119

Ngoài trường hợp cần thiết, khi cử hành hôn nhân phải  tuân giữ các nghi lễ đã được quy định trong các sách phụng vụ do Giáo Hội phê chuẩn, hoặc đã được nhu nhập do các tục lệ hợp pháp.

Điều 1120

Hội Đồng Giám Mục có thể soạn thảo một nghi lễ hôn nha6nrie6ng, nghi lễ này phải được Tông Tòa chuẩn nhận và phải lưu ý đến những tục lệ địa phương và dân gian đã được thích nghi với tinh thần Kitô giáo, nhưng vẫn giữ nguyên luật buộc vị chứng hôn hiện phải yêu cầu những người kết ước biểu lộ sự ưng thuận và phải chấp nhận sự biểu lộ ấy.

Điều 1121

#1. Một khi hôn nhân đã được cử hành chiếu theo quy tắc của điều 1116, cha sở nơi cử hành hôn nhân hay vị thay thế ngài, cho dù không ai là người chứng hôn, phải sớm hết sức ghi vào sổ hôn nhân tên của đôi vợ chồng, của vị chứng hôn và các nhân chứng, nơi và ngày cử hành hôn nhân, theo thể thức của Hội Đồng Giám Mục hay Giám Mục giáo phận quy định.

#2. Mỗi khi hôn nhân được kết ước chiếu theo quy tắc của điều 1116, tư tế hay phó tế, nếu đã có mặt trong hôn lễ, hoặc nếu không thì các nhân chứng, buộc phải liên đới với những người kết ước để thông báo sớm hết sức cho cha sở hoặc Đấng Bản Quyền địa phương biết hôn nhân đã được kết ước.

#3. Về hôn nhân đã được kết ước với phép chuẩn khỏi giữ thể thức giáo luật, Đấng Bản Quyền địa phương đã ban phép chuẩn phải liệu sao để phép chuẩn và việc cử hành được ghi vào sổ hôn nhân của tòa giám mục cũng như của giáo xứ riêng phía bên Công giáo mà cha sở điều tra về tình trạng thong dong .Người phối ngẫu Công giáo buộc phải thông báo sớm hết sức cho Đấng Bản Quyền và cha sở biết là hôn nhân đã được cử hành, cũng phải chỉ rõ nơi cử hành và thể thức công khai và tuân giữ.

Điều 1122

#1. Việc kết ước hôn nhân cũng phải được ghi chú vào sổ Rửa Tội, trong đó đã ghi việc lãnh  nhận bí tích Rửa Tội của hai vợ chồng.

#2. Nếu một người phối ngẫu không kết ước hôn nha6ntrong giáo xứ mình đã được Rửa Tội, thì cha sở nơi cử hành hôn lễ phải thông báo sớm hết sức cho cha sở nơi đương sự đã được Rửa Tội  của hai vợ chồng.

Điều 1123

Mỗi khi hôn nhân hoặc được thành sự hóa ở tòa ngoài, hoặc được tuyên bố là bất thành, hoặc đượ c tháo gỡ cách hợp thức vì một lý do khác ngoài lý do tử vong, thì phải thông báo cho cha sở cử hành hôn nhân biết điều ấy, để ghi chú đầy đủ vào sổ hôn phối và sổ Rửa tội.

 


Trở lại      In      Số lần xem: 2644
Tin tức liên quan
Tin tức mới cập nhật
Video
Trở Lại Đi Con Ơi ! - Ca Đoàn Thánh Gia
Liên kết website
Thống kê
 Trực tuyến :  17
 Hôm nay:  1003
 Hôm qua:  3108
 Tuần trước:  24007
 Tháng trước:  108657
 Tất cả:  12352173

Copyright @ 2013 Giáo Dân Tân Thái Sơn

Mọi ý kiến đóng góp và bài viết xin vui lòng gửi qua Email: Canhtanthaison@gmail.com

Thiết kế bởi webso.vn